Tham khảo Thiên_hoàng_Go-Tsuchimikado

  1. Imperial Household Agency (Kunaichō): 後土御門天皇 (103);
  2. Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 352–364.
  3. Titsingh, p. 352.
  4. Titsingh, p. 351.
  5. Thực ra việc chuyển đổi từ mẫu hệ sang phụ hệ vốn manh nha và dần xác lập dưới thời Viện chính của Thiên hoàng Shirakawa. Điều này phản ánh rõ nét qua việc chuyển dòng họ ngoại của Fujiwara sáng dòng họ nội của Thái thượng hoàng, sự thay đổi quy mô gia đình: hai vợ chồng sau khi cưới sẽ tách khỏi họ ngoại và sống độc lập (Nguyễn Quốc Hùng, Lịch sử Nhật Bản, Nhà xuất bản Thế giới, HN, tr. 105). Chế độ phụ hệ là nguồn gốc hình thành "tính gia trưởng" và "trọng con trai cả, cháu dòng đích"
  6. “GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NHẬT BẢN”.
  7. Akutô (ác đảng) không chỉ có nghĩa là "bọn người có hành vi xấu xa độc ác" mà thôi. Nó có ý nghĩa lịch sử vì vào thời Kamakura, tiếng gọi này dùng để chỉ những người không phải samurai nhưng trang bị vũ khí và bạo động chống chính quyền.Họ không đến từ tầng lớp nông dân như samurai nhưng xuất thân và gắn bó với các giới công và thương nghiệp.
  8. Shôdanchiyô (Tiều đàm trị yếu, 1480), 1 quyển, sách do Ichijô Kaneyoshi dâng cho Shôgun Yoshihisa (Nghĩa Thướng) bàn về thuật trị nước. Tiều đàm là lời bàn của người tiều phu, ý khiêm tốn chứ thực ra Kaneyoshi là người bác học, thông hiểu Nho Phật, dòng dõi thế gia, viết nhiều tác phẩm được truyền tụng và làm quan đầu triều đến chức Kanpaku Dajôdaijin.
  9. San.in (Sơn Âm) có nghĩa là phía bắc rặng núi. Ở đây ám chỉ phía tây đảo Honshuu, bao gồm Tottori, Shimane, bắc Yamaguchi..là những tỉnh "khuất mặt trời" và nhìn ra biển Nhật Bản.Trong khi đó San.yô (SơnDương) nhằm chỉ các tỉnh phía nam rặng núi, "gần mặt trời" hơn và nhìn ra biển nội địa Seto như Okayama,Hiroshima, Hyôgo (Kobe) và phần phía nam tỉnh Yamaguchi.